Xâm lấn mạch máu là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Xâm lấn mạch máu là quá trình tế bào ung thư xuyên thủng lớp nội mô mạch, đi vào lòng mạch và di chuyển theo dòng tuần hoàn đến cơ quan xa. Hiện tượng này được phân loại thành xâm lấn tĩnh mạch và động mạch, đồng thời liên quan chặt chẽ đến nguy cơ di căn và tiên lượng lâm sàng bệnh nhân ung thư.

Định nghĩa xâm lấn mạch máu

Xâm lấn mạch máu là hiện tượng tế bào ung thư xuyên thủng lớp nội mô mạch máu, đi vào lòng mạch và di chuyển theo dòng tuần hoàn đến cơ quan xa. Quá trình này đánh dấu bước then chốt trong di căn xa, phân biệt giai đoạn khu trú và giai đoạn lan tràn của khối u.

Phân loại xâm lấn mạch máu bao gồm xâm lấn tĩnh mạch (venous invasion) và xâm lấn động mạch (arterial invasion), đồng thời có thể kèm xâm lấn bạch huyết (lymphatic invasion). Mức độ và vị trí xâm lấn ảnh hưởng trực tiếp đến tiên lượng lâm sàng và lựa chọn điều trị.

Cơ chế sinh học và phân tử

Tế bào ung thư sử dụng hệ thống enzyme phân giải ma trận ngoại bào (ECM) để tạo đường đi qua thành mạch. MMP-2 và MMP-9 là hai gelatinase chính, thủy phân collagen loại IV của màng đáy, trong khi urokinase plasminogen activator (uPA) kích hoạt plasmin làm phân giải fibrin và fibronectin.

  • MMP-2/MMP-9: collagenase IV, gelatinase, tăng tính di động
  • uPA/plasmin: phân giải ECM, kích hoạt growth factor
  • Cathepsin B: protease lysosomal, hỗ trợ xuyên mô

Quá trình epithelial–mesenchymal transition (EMT) làm giảm biểu hiện E-cadherin, tăng N-cadherin và vimentin, giúp tế bào mất liên kết chặt chẽ và tăng tính di động. EMT: E-cadherin,  N-cadherin\text{EMT: }E\text{-cadherin}\downarrow,\;N\text{-cadherin}\uparrow

Phân loại theo mức độ và vị trí

Mức độ xâm lấn được đánh giá dựa trên số ổ tế bào trong lòng mạch và đường kính ổ xâm lấn. Xâm lấn mức độ nhẹ (v1) là một ổ nhỏ (<1 mm), mức độ vừa (v2) nhiều ổ hoặc ổ >1 mm, mức độ nặng (v3) là tổn thương lan rộng hoặc phá hủy hoàn toàn thành mạch.

Mức độMô tảÝ nghĩa
v1Ổ xâm lấn đơn lẻ, đường kính <1 mmNguy cơ di căn thấp hơn
v2Nhiều ổ hoặc đường kính ≥1 mmNguy cơ trung bình
v3Xâm lấn xuyên phá thành mạch, lan rộngNguy cơ di căn cao

Vị trí xâm lấn gồm mạch nhỏ quanh mô khối u (microvascular), mạch trung bình (mesovascular) và mạch lớn xuyên nội tạng. Xâm lấn mạch lớn thường liên quan đến di căn gan, phổi hoặc xương tùy loại ung thư nguyên phát.

Phương pháp chẩn đoán mô bệnh học

Mẫu mô lấy từ sinh thiết hoặc phẫu thuật được nhuộm hematoxylin–eosin (H&E) để phát hiện tế bào ung thư nằm trong lòng mạch. Tuy nhiên tế bào xâm lấn có thể bị bỏ sót do hiện tượng co rút mô sau cố định hoặc mô dày phủ.

Miễn dịch hóa mô (IHC) dùng kháng thể chống CD31 (marker nội mô máu) và D2-40 (marker nội mô bạch huyết) để xác định rõ tế bào nội mô bao quanh ổ ung thư. Đây là phương pháp tiêu chuẩn để phân biệt xâm lấn thật với giả xâm lấn do hiện tượng “retraction artifact.”

  • CD31: đánh dấu thành mạch máu
  • D2-40 (podoplanin): đánh dấu bạch huyết
  • Cytokeratin (CK): xác nhận tế bào biểu mô ung thư

Đánh giá hình ảnh số hóa (digital pathology) kết hợp phần mềm phân tích giúp tính toán diện tích xâm lấn và số lượng ổ một cách tự động, nâng cao độ chính xác và giảm sai sót do quan sát thủ công.

Giá trị tiên lượng lâm sàng

Sự hiện diện xâm lấn mạch máu là yếu tố dự báo độc lập cho nguy cơ di căn và tỷ lệ sống còn thấp hơn. Bệnh nhân có xâm lấn venous invasion (V+) thường có nguy cơ tái phát tại xa gấp 2–3 lần so với nhóm không xâm lấn, giảm thời gian sống thêm không bệnh (DFS) và sống còn toàn bộ (OS).

Trong ung thư đại trực tràng, nhiều phân tích tổng hợp cho thấy V+ tương quan chặt chẽ với tăng tỉ lệ di căn gan và phổi. Tương tự, ở ung thư gan nguyên phát, xâm lấn tĩnh mạch cửa (portal vein invasion) liên quan đến nguy cơ tái phát trong vòng 12 tháng lên đến 60 %.

Loại ung thưTỉ lệ V+Tái phát 5 năm
Đại trực tràng25 – 35 %40 %
Gan (HCC)30 – 50 %60 %
Phổi15 – 25 %35 %

Giá trị tiên lượng này được cập nhật trong hướng dẫn của National Comprehensive Cancer Network (NCCN) để hỗ trợ phân giai đoạn và lập kế hoạch điều trị. NCCN Guidelines

Ảnh hưởng đến quyết định điều trị

Phát hiện xâm lấn mạch máu ảnh hưởng trực tiếp đến phân giai đoạn TNM và chỉ định hóa trị, xạ trị bổ trợ. Trong ung thư đại trực tràng giai đoạn II, nhóm V+ được xem như giai đoạn III, chỉ định hóa trị 5-FU/leucovorin hoặc FOLFOX để giảm nguy cơ tái phát.

Ở ung thư vú, xâm lấn mạch bạch huyết (LVI) làm tăng chỉ định cắt bỏ hạch nách một phần hoặc toàn bộ, kèm xạ trị nhóm hạch nách để ngăn di căn vi thể. Tương tự, trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), V+ kích hoạt cân nhắc hóa trị hậu phẫu hoặc liệu pháp nhắm đích EGFR/ALK tùy đột biến.

  • Ung thư đại trực tràng giai đoạn II V+ → hóa trị bổ trợ
  • Ung thư vú LVI → mở rộng phẫu thuật hạch nách và xạ trị
  • NSCLC V+ → hóa trị hậu phẫu hoặc nhắm đích theo đột biến

Việc tích hợp thông tin xâm lấn mạch máu vào phác đồ đa chuyên khoa giúp cá thể hóa điều trị, nâng cao hiệu quả và giảm độc tính không cần thiết.

Các kỹ thuật hình ảnh hỗ trợ

Siêu âm Doppler mạch máu quanh khối u có thể gợi ý xâm lấn nhờ phát hiện dòng chảy bất thường hoặc cục huyết khối nhỏ. Độ nhạy trung bình 65 – 75 %, đặc biệt hữu ích với khối u gan và tuyến giáp.

CT mạch (CT angiography) hiển thị dấu “enhancement rim” quanh khối u và đỉnh lõm vào lòng mạch, cho phép định vị chính xác vùng xâm lấn động mạch. MRI mạch với kỹ thuật DCE-MRI (Dynamic Contrast Enhanced) đánh giá tính thấm thành mạch và lập bản đồ perfusion.

Kỹ thuậtĐặc điểmĐộ nhạy
Siêu âm DopplerPhát hiện dòng chảy bất thường65 – 75 %
CT angiographyDấu rim enhancement70 – 80 %
MRI DCEBản đồ perfusion75 – 85 %

PET-CT với 18FFDG^{18}F-FDG đo chuyển hóa glucose cao tại vùng thành mạch bị xâm lấn, giúp phát hiện tổn thương vi thể trước khi mô bệnh học xác nhận. RSNA – Radiology Info

Vai trò trong nghiên cứu và phát triển thuốc

Nhắm mục tiêu cơ chế xâm lấn mạch máu (MMP inhibitor, kháng VEGF, kháng integrin) là hướng mới trong ngăn di căn. Marimastat và batimastat, hai chất ức chế MMP tổng thể, đã thử nghiệm giai đoạn II/III nhưng gặp hạn chế về độc tính musculoskeletal.

Bevacizumab (anti-VEGF) kết hợp hóa trị trong ung thư đại trực tràng và phổi đã chứng minh giảm xâm lấn mạch và di căn. Các phân tử nhỏ ức chế integrin ανβ3/ανβ5 đang được nghiên cứu để ngăn tế bào ung thư bám dính nội mô và giảm di cư xuyên mạch.

  • Marimastat, batimastat: MMP inhibitors
  • Bevacizumab: anti-VEGF giảm angiogenesis
  • Cilengitide: integrin inhibitor (ανβ3/ανβ5)

Nghiên cứu kết hợp liệu pháp nhắm đích và miễn dịch (checkpoint inhibitors) nhằm tăng hiệu quả ngăn xâm lấn mạch, bước đầu cho thấy tín hiệu cải thiện đáp ứng điều trị. ClinicalTrials.gov

Thách thức và hướng nghiên cứu tương lai

Cần tiêu chuẩn hóa phương pháp đánh giá xâm lấn mạch máu để đảm bảo độ nhạy và tính tái lập. Hiện nay, sai số do quan sát thủ công và hiện tượng retraction artifact vẫn còn cao. Phát triển thuật toán AI trên nền tảng digital pathology có thể tự động nhận diện ổ xâm lấn và tính toán diện tích chính xác hơn.

Mô hình microfluidic “vessel-on-chip” mô phỏng mao mạch người cho phép quan sát trực tiếp quá trình xâm lấn, đánh giá hiệu quả thuốc ức chế xâm lấn trong điều kiện gần sát thực tế. Single-cell RNA-seq trên tế bào xâm lấn sẽ tiết lộ đích phân tử mới và cơ chế kháng thuốc.

Công nghệỨng dụng
AI + digital pathologyNhận diện tự động, giảm sai sót
Vessel-on-chipMô phỏng xâm lấn under flow
Single-cell RNA-seqĐịnh danh marker di căn

Hướng nghiên cứu kết hợp đa ngành sẽ tăng khả năng phát hiện sớm và điều trị cá thể hóa, cải thiện kết quả lâm sàng cho bệnh nhân ung thư. ESMO Guidelines

Tài liệu tham khảo

  • American Joint Committee on Cancer. “AJCC Cancer Staging Manual” (8th ed.). Springer, 2017.
  • Friess, H., et al. (1996). Vascular invasion in pancreatic cancer: clinicopathological correlations. Annals of Surgery, 224(3), 345–354. doi:10.1097/00000658-199609000-00006
  • Sun, W., et al. (2019). Prognostic significance of vascular invasion in colorectal cancer: a systematic review and meta-analysis. Oncotarget, 10(23), 2345–2356. doi:10.18632/oncotarget.26921
  • National Comprehensive Cancer Network. “NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology: Colon Cancer.” https://www.nccn.org/
  • Theranova Biotherapeutics. “MMP Inhibitors in Cancer Therapy.” https://www.theranova.com/
  • European Society for Medical Oncology. “ESMO Clinical Practice Guidelines.” https://www.esmo.org/

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề xâm lấn mạch máu:

GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NHIỀU DÃY ĐẦU DÒ TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN MẠCH MÁU CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY TRƯỚC PHẪU THUẬT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò trong xácđịnh trước mổ khả năng xâm lấn mạch máu của ung thư biểu mô tuyến tụy.Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 39 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tụy được chụp CLVT, phẫu thuật và có kếtquả giải phẫu bệnh lý. So sánh các dấu hiệu của chụp CLVT và phẫu thuật để xác định độ nhạy, độ chuyên bi...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô tuyến tụy #chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò #xâm lấn mạch máu
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN QUANH THẦN KINH MẠCH MÁU CỦA UNG THƯ VÒM HỌNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ khi khối u vòm họng xâm lấn quanh thần kinh mạch máu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 62 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư vòm được chụp MRI 1.5 TESLA tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều thời gian từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Trong 62 bệnh nhân có 7 (11,3%) bệnh nhân trê...... hiện toàn bộ
#ung thư vòm #xâm lấn quanh thần kinh mạch máu
Điều trị ít xâm lấn các bệnh lý mạch máu xu hướng tất yếu
Hiện nay, bệnh lý mạch máu (bệnh lý động mạch ngoại biên, động mạch chủ, tĩnh mạch…) ngày càng được phát hiện nhiều hơn do sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh cộng với tuổi thọ ngày càng tăng của dân số. Điều trị bệnh lý mạch máu hiện nay đang chuyển dần từ mổ mở sang can thiệp nội mạch ít xâm lấn tại các trung tâm mạch máu trên thế giới và Việt Nam. Chúng tôi khái quát lại các ti...... hiện toàn bộ
Khối u carcinoid khổng lồ không điển hình ở gan với di căn mạch máu và xâm lấn xoang địa phương: báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - Tập 1 - Trang 1-5 - 2007
Chúng tôi trình bày trường hợp của một phụ nữ 46 tuổi bị khối u carcinoid không điển hình kích thước khổng lồ, 23 cm, ở gan. Không thể xác định vị trí nguyên phát của khối u này mặc dù đã tiến hành nhiều nghiên cứu hình ảnh bằng tia X, bao gồm phương pháp quét somatostatin, và kiểm tra kỹ lưỡng ruột trong quá trình cắt bỏ khối u. Về mặt mô học, khối u cho thấy sự dị dạng tế bào nhẹ, hoại tử phong ...... hiện toàn bộ
#carcinoid không điển hình #khối u gan #di căn mạch máu #xâm lấn xoang #trường hợp hiếm gặp
Xem lại các yếu tố tiên lượng lâm sàng và bệnh lý trong u nội tiết thần kinh tụy để xác định tốt hơn tiên lượng xấu Dịch bởi AI
Endocrine Pathology - Tập 32 - Trang 461-472 - 2021
Câu hỏi về việc chúng ta đã thành công như thế nào trong việc dự đoán u nội tiết thần kinh tụy (panNET) với tiên lượng xấu vẫn chưa được trả lời đầy đủ. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra tác động của các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý đến tiên lượng và xác định tính hợp lệ của chúng trong việc dự đoán tiên lượng, cũng như xem liệu có thể thực hiện một phân loại tiên lượng tốt hơn hay không. Nă...... hiện toàn bộ
#u nội tiết thần kinh tụy #tiên lượng #đặc điểm lâm sàng #đặc điểm bệnh lý #xâm lấn mạch máu #chỉ số Ki67
Quang phổ hồng ngoại gần để đánh giá không xâm lấn tình trạng thiếu máu thành ngực ngay sau khi thu hoạch động mạch ngực trong trái Dịch bởi AI
General Thoracic and Cardiovascular Surgery - Tập 56 - Trang 281-287 - 2008
Các kết luận về việc lưu lượng máu vùng ức được bảo tồn hay giảm sau khi thu hoạch động mạch ngực trong (ITA) để phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) vẫn còn gây tranh cãi, đặc biệt là ở bệnh nhân tiểu đường. Chúng tôi đã nghiên cứu cung cấp máu cho thành ngực một cách không xâm lấn bằng cách sử dụng quang phổ hồng ngoại gần (NIRS) ngay sau khi thực hiện CABG. Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#quang phổ hồng ngoại gần #đánh giá không xâm lấn #thiếu máu thành ngực #động mạch ngực trong trái #phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Các yếu tố dự đoán tỷ lệ tử vong trong năm đầu tiên sau phẫu thuật cắt gan cho ung thư tế bào gan Dịch bởi AI
Journal of the Egyptian National Cancer Institute - Tập 34 - Trang 1-10 - 2022
Cắt gan (HR) cho ung thư tế bào gan (HCC) là an toàn với kết quả phẫu thuật và dài hạn tốt. Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu dữ liệu về kết quả trung hạn (tức là, tỷ lệ tử vong sau 90 ngày và trong vòng 1 năm). Bài báo này nghiên cứu các yếu tố nguy cơ cho tỷ lệ tử vong trong vòng 1 năm sau khi phẫu thuật HR theo kế hoạch với mục đích chữa bệnh ở bệnh nhân mắc HCC. Một cuộc kiểm tra các bệnh nhân đã ...... hiện toàn bộ
#cắt gan #ung thư tế bào gan #tỷ lệ tử vong #yếu tố nguy cơ #suy thận cấp #xâm lấn mạch máu lớn
Nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp vi tính 320 dãy trong đánh giá sự xâm lấn mạch máu của u vùng đầu tụy
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của chụp cắt lớp vi tính 320 dãy đầu thu trong đánh giá sự xâm lấn mạch máu của u vùng đầu tụy. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang được tiến hành trên 85 bệnh nhân nghi ngờ u vùng đầu tụy trên lâm sàng, được chụp cắt lớp vi tính 320 dãy, điều trị phẫu thuật và có kết quả mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 1/2016 đ...... hiện toàn bộ
#Cắt lớp vi tính #u vùng đầu tụy #khả năng phẫu thuật #xâm lấn mạch máu
Mối tương quan giữa các thông số định lượng của siêu âm tăng cường tương phản và mô phỏng mạch máu trong mô hình khối u chuột: một kỹ thuật không xâm lấn mới để đánh giá? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 21 - Trang 1-8 - 2019
Mô phỏng mạch máu (VM) là một cơ chế mới cung cấp máu cho khối u khác biệt với mạch máu nội mô (EV). VM có liên quan đến sự ác tính, xâm lấn, di căn và tiên lượng kém. Đến nay, vẫn chưa có phương pháp không xâm lấn nào để đánh giá VM in vivo. Siêu âm tăng cường tương phản (CEUS) đã được thực hiện để đánh giá các thông số định lượng của khối u ở chuột. Nhuộm CD31 bằng hóa mô miễn dịch - phản ứng đồ...... hiện toàn bộ
#Mô phỏng mạch máu #siêu âm tăng cường tương phản #khối u #mật độ mạch máu #phương pháp không xâm lấn.
10. So sánh một số chỉ số trao đổi khí đo bằng phương pháp không xâm lấn với các chỉ số khí máu động mạch ở bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 180 Số 7 - Trang 79-85 - 2024
Nghiên cứu nhằm đánh giá tương quan của các thông số khí máu trên đo khí máu động mạch không xâm lấn và xâm lấn trên bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập. Nghiên cứu mô tả từ tháng 06/2023 đến tháng 9/2023. Nghiên cứu ghi nhận 50 cặp biến...... hiện toàn bộ
#Khí máu không xâm lấn #Khí máu động mạch #Suy hô hấp #Thở máy xâm nhập
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2